image banner
Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2025 – 2030

       Chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, trở thành xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy mà Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng khẳng định, cùng với khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, “chuyển đổi số” là một trong ba trụ cột và là khâu đột phá chính góp phần tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế, đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.

Ngày 18/3/2022, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bình Thuận (khóa XIV) ban hành Nghị quyết số 10-NQ/TU về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Nghị quyết số 10-NQ/TU), ngày 04/5/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 1282/KH-UBND về thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU với mục tiêu “Chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện, trọng tâm là phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; đổi mới căn bản, toàn diện về phương pháp, cách thức hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của hệ thống chính trị, quản trị nhà nước, doanh nghiệp và phương thức sống, làm việc của người dân thông qua chuyển đổi số. Phát triển kinh tế số góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh cao hơn. Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Bình Thuận nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chuyển đổi số”. Để đạt được mục tiêu trên UBND tỉnh Bình Thuận xây dựng đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2025 – 2030 xác định rõ nhiệm vụ, lộ trình phù hợp gắn với yêu cầu phân bổ các nguồn lực.

Mục tiêu đề án cụ thể đến năm 2030 như sau:

Về phát triển chính quyền số: Tỷ lệ dữ liệu số trong từng ngành, lĩnh vực đạt 90%; Có 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý Nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý; Có 100% cơ quan Đảng, Nhà nước cấp tỉnh có nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp tập trung, có ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động; Có 100% Ủy ban nhân dân cấp huyện có Trung tâm Điều hành thông minh được kết nối, tích hợp với Trung tâm Điều hành thông minh.

Về phát triển kinh tế số: Kinh tế số chiếm 30% GRDP của tỉnh; Tỷ trọng kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực đạt tối thiểu 20%; Tỷ lệ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh sử dụng nền tảng chuyển đổi số đạt 90%; Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng nền tảng hợp đồng điện tử đạt 100%.

Về phát triển xã hội số: Tỷ lệ dân số trưởng thành có điện thoại thông minh đạt 95%; Tỷ lệ dân số trưởng thành có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân đạt trên 70%; Tỷ lệ người dân kết nối mạng được bảo vệ ở mức cơ bản đạt trên 80%; Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ công trực tuyến đạt trên 70%;Tỷ lệ dân số trưởng thành dùng dịch vụ tư vấn sức khỏe trực tuyến, khám chữa bệnh từ xa đạt trên 50%.

        Để thực hiện các mục tiêu trên, Đề án Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2025 – 2030 tập trung thực hiện các nhiệm vụ quan trọng trong chuyển đổi nhận thức; kiến tạo thể chế; phát triển hạ tầng số thông qua hạ tầng viễn thông internet, hạ tầng dữ liệu, hạ tầng vật lý – số, hạ tầng tiện ích và công nghệ số; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng, phát triển nguồn nhân lực số, phát triển chính quyền số, phát triển kinh tế số, phát triển xã hội số, chuyển đổi số trong các lĩnh vực ưu tiên sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, thương mại điện tử, tài nguyên và môi trường, tài chính – ngân hàng, y tế, giáo dục & đào tạo, hành chính công.

         Các giải pháp thiết thực hiệu quả được áp dụng trong đề án này bao gồm: Xây dựng cơ sở dữ liệu tỉnh Bình Thuận, hoàn thành xây dựng Chiến lược dữ liệu tỉnh đến năm 2030; Phát triển Trung tâm Điều hành đô thị thông minh; Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại cúng; Triển khai đồng bộ hạ tầng CNTT, tập trung vào các nền tảng điện tử đám mây và ảo hóa, nhằm lưu trữ và quản lý hiệu quả cơ sở dữ liệu và các ứng dụng phục vụ chuyển đổi số; Xây dựng bộ chỉ số đánh giá hiệu quả ứng dụng chuyển đổi số phù hợp với đặc điểm và điều kiện thực tế tại địa phương; Triển khai chương trình đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng số cho cán bộ, công chức, đảm bảo đáp ứng  yêu cầu chuyển đổi số; Phân bổ ít nhất 10% ngân sách CNTT của tỉnh cho nhiệm vụ đảm bảo an toàn thông tin, bao gồm việc thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp chuyên trách.

 

Tin liên quan
TRANG TRUYỀN HÌNH
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tháng hiện tại: 1
  • Tổng lượt truy cập: 1
Đăng nhập